| Vietnamese Lyrics | English Translation | Cultural & Musical Notes (EN • VI) |
|---|---|---|
|
1. Hạt bụi nào hóa kiếp thân tôi Để một mai vươn hình hài lớn dậy Ôi cát bụi tuyệt vời Mặt trời soi một kiếp rong chơi |
1. Which speck of dust became this body of mine, to one day grow into full form? O wondrous dust and ash— the sun shines upon a life set wandering. |
Dust → body frames birth as transformation; sun = cosmic witness. Cát bụi → thân diễn tả sinh thành; mặt trời = chứng nhân vũ trụ. |
|
Hạt bụi nào hóa kiếp thân tôi Để một mai tôi về làm cát bụi Ôi cát bụi mệt nhoài Tiếng động nào gõ nhịp không nguôi |
Which speck of dust became this body of mine— that one day I will return to dust? O dust, worn and weary— what sound beats out an unending rhythm? |
Life’s arc: hóa → về; heartbeat/clock as unending rhythm. Vòng đời: hóa → về; nhịp tim/đồng hồ = gõ nhịp không nguôi. |
|
ĐK: Bao nhiêu năm làm kiếp con người Chợt một chiều tóc trắng như vôi Lá úa trên cao rụng đầy Cho trăm năm vào chết một ngày |
Refrain: After so many years of being human— suddenly, one afternoon, hair turns lime-white. Withered leaves fall thick from on high, and a hundred years are gathered into a single day of death. |
White hair in an afternoon = shock of aging; trăm năm → một ngày compresses a lifetime. Tóc trắng một chiều = cú sốc tuổi già; trăm năm → một ngày nén trọn kiếp người. |
|
2. Mặt trời nào soi sáng tim tôi Để tình yêu xay mòn thành đá cuội Xin úp mặt bùi ngùi Từng ngày qua mỏi ngóng tin vui |
2. Which sun can light my heart, when love is ground down to pebbles? Let me bow my face in quiet grief— each day passing, weary for good news. |
“Which sun?” questions meaning; love → pebbles = erosion of feeling. “Mặt trời nào?” nghi vấn ý nghĩa; tình yêu → đá cuội = bào mòn cảm xúc. |
|
Cụm rừng nào lá xác xơ cây Từ vực sâu nghe lời mời đã dậy Ôi cát bụi phận này Vết mực nào xóa bỏ không hay |
Which grove is this with leaves and trees laid bare? From the abyss I hear an invitation rise. O dust—such is my lot; what ink-stroke could erase it unawares? |
Forest/abyss mirror inner desolation; ink-stroke = fate already written. Rừng/vực phản chiếu trống trải nội tâm; vết mực = định mệnh như đã ghi. |